1-Thiên
Long Địa công pháp.
2-Thiên
Long Nhân công pháp.
3-Thiên
Long Thiên công pháp.
Cấp 1 chỉ
luyện bài Thiên Long Địa công Pháp.
TINH HOA CỦA PHÁP MÔN
Tác dụng
chung:
Trăm bệnh đều lui,
Âm dương hợp nhất,
Xuất khiếu thần thông,
Tam Công siêu tất.
Cả 3 bài Công Pháp chưa từng có
trong lịch sử loài người. Ta thuận theo Trời mà sáng tạo ra.
Cấm tập Thiên long Tam công pháp
khi chưa luyện thiền, hiểu về kinh mạch, thông lý thuyết, chưa học thở, chưa
học các bài thể dục.
Tại sao: Vì tập ba bài này sẽ
khai thông thần khiếu, các mạch mở rộng, như cái nhà mở tung cửa, nếu không
luyện kỹ các bài đơn giản trước dễ bị tẩu hỏa. Đặc biệt tập nhiều sẽ khai nhãn huệ, nếu không đủ đức, tò
mò, tâm năng còn kém, tinh chất chưa lọc sẽ không hay, hồn vía sẽ tán loạn! Cái
gì cũng có giá của nó. Cho nên không
được học tắt, vội.
Thế Thiên Pháp: Hai tay ốp vào nhau, đưa lên cao
trên đầu. Mắt nhắm, hướng theo tay.
Thế Nhân Pháp: Hai tay ốp vào nhau, đặt trước
trán, hai ngón cái đặt vào trước ấn đường.
Thế Địa Pháp: Hai tay ốp vào nhau, đặt trước ngực nơi sao
5.
Yêu cầu:
-Cả 3 bài:
-Thở bình thường, điều hòa hơi thở êm, nhẹ. Khi tập, không chú ý
đến hơi thở, mà cần chú ý đến dẫn Long.
-Khi mới tập, hoặc khi tập dưỡng sinh bình thường, không cần dẫn
Long, chỉ nên tập bình thường như tập thể dục. Đến khi tập một thời gian sau,
động tác đã thành thục, thấy người nhẹ
nhõm, thần khí thanh tịnh, sức khỏe nhẹ người, thì mới bắt đầu tập quán ý dẫn
Long. Tại sao? Vì các bài này thuộc siêu cấp, không cần nén khí, nếu vội tập sẽ
gây nguy hiểm cho tính mạng. Không tập nơi gió lùa. Nếu không dẫn Long thì có
thể tập ở mọi chỗ đều được.
-Đến khi thành thục, hoặc khi
nhãn đã mở thì tập rất nhàn, chỉ cần ngồi đâu, đi đâu, thậm chí vừa đi xe, vừa
luyện cũng được! Mà công khí vẫn rất mạnh.
Vậy mỗi bài có các cấp tập khác
nhau, hết sức kiên trì. Phải nhớ cho là: các pháp môn khác, có người tu, luyện
cả đời mới đắc pháp thần thông hoặc khai nhãn, huống chi chúng ta mới tập.
Cách khởi động các sao: Như Bài 6.
Sau khi quán niệm Thiên Pháp, thì
quán niệm để mở các sao-trung tâm năng lượng trên cơ thể:
-Sau đó, hình dung xoay vòng Đại
Nguyên năng, thấy ánh sáng, rồi lần lượt xoay sao 2 đến 7 xoay khởi động từng
sao theo chiều kim đồng hồ (nhìn từ trên xuống), xoay chậm, sau này khi đã
thành thục, thì xoáy nhanh, ánh sáng bừng lên, rồi tất cả 7 sao cùng 3 khối
Nguyên năng lóe sáng. Lúc này toàn thể các sao và trụ nối các sao, ba khối
Nguyên năng bắt đầu phát sáng. (Khi mới
tập, thì tập khai sao trước theo bài Địa công, khi quen rồi mới tập được cách
hình dung xoáy sao bằng ý như thế này).
Khi mới tập, chỉ dùng sao 2 ở
dưới rốn. Khi xoay sao này, thấy hiện lên một bông sen vàng nhỏ-hình dung rõ
thì được.
Chú ý: Khi xoay sao thì không rõ hình sao nữa, mà chỉ thấy một vòng
xoáy. Sau này tập nhiều thì cho nó to ra, thu lại, cứ thế.
Đó là lúc đầu mới tập lần đầu,
các lần sau sẽ thấy Thiên pháp ngự trên người rồi, nhắm mắt là thấy tất cả là
màu sáng, tất cả đều quay. Nếu không thấy nó quay thì dùng tay xoa tròn cho nó
quay.
Nó tự động nạp năng lượng cho
mình, còn mở to hay nhỏ, xoáy nhanh hay chậm là do ta điều phối.
Sau đó bắt đầu các bài tập.
BÀI THIÊN LONG ĐỊA CÔNG
PHÁP
Tác dụng:-Khai thông 2 kinh Nhâm-Đốc và toàn bộ các
đường kinh khí âm dương do 2 kinh này quản; cân bằng âm dương khí, bổ sung nội
khí âm, rất tốt cho những người suy âm; thải độc tà khí, khai mở các trung tâm
năng lượng, sạch khí tạng phủ, góp phần khai huệ. Tinh thần sẽ minh mẫn, các
bệnh đều lui, đặc biệt là bệnh thận âm.
Bài này nằm tập, trên giường hoặc
trên đất rất tốt, nhất là về mùa hè. Đầu quay về hướng Bắc cùng chiều đường sức
trái đất. Nếu bị suy âm nặng, thì khi ngủ nên nằm đầu quay Bắc, nghiêng sang
phải.
Nhớ là: Khi động tác đến đâu, đi lên hay xuống, thì
Thiên Long (con rồng) bên đó xoay đầu theo và chầm chậm đi lên hay xuống trong
da thịt theo động tác tập, toàn thân con rồng phát sáng.
Ví dụ: Tay kéo ra trước, thì rồng
theo tay ra bàn tay, khi vuốt tay dọc thân người, thì rồng đi theo đường vuốt,
chứ không theo tay, tức là theo hướng cử động, người tập phải hướng ý- ánh sáng
cho Thiên Long theo động tác đó.
-Sau này khai mắt huệ, thì sẽ
thấy nhiều điều kỳ lạ hơn, có thể nhìn thấy Cha, các vị thượng linh giáng, dạy
thật sự, nhìn thấy vong nhân, siêu nữa thì soi chiếu được cả trung giới, trời
nước, đất…
- Tất cả các động tác, tập thật
chậm, tay chân, người dẻo, thả lỏng, như vờn múa.
CÁCH TẬP:
Ngồi thế thiền.
Khấn
phép: Tay phải đặt trán, tay trái đặt ngực trái.
Khấn: Con xin Trời (Thượng đế) cho con luyện tập Thiên Pháp tốt.
Sau đó niệm: Thiên Pháp giáng nhập!
Thiên Pháp: Là Thiên
phù đặt trên tòa Sen vàng, tỏa ánh sáng trắng.
Khi thấy Thiên Pháp, ốp 7 sao trùng lên 7 sao trên cơ thể mình,
và Thiên long đi từ Bách hội xuống, mỗi con một bên, nằm theo cạnh dọc như rìa
Thiên phù ốp trong hai bên sườn mình trở xuống, đầu Thiên Long xoay lại, chui
lên, chầu hai bên sao 7.
Chú ý: Thiên Pháp chỉ nhập niệm 1 lần, các lần sau nó đã ngự trên người
rồi, tập trung ý nghĩ cho nó lên trên người rồi tập, nếu thấy nó không hiện,
thì niệm nó nhập lại, hình dung nó nhập lại-là hình ý mà thôi.
Phải thấy rõ như sau: Toàn bộ các
sao, trục nối sao và 3 khối nguyên năng (Thượng ở đầu, trung ở ngực, hạ đan
điền ở rốn) , bờ cạnh 2 bên của Thiên Pháp. Sau này tập nhiều, nó sẽ là màu
sáng hết chứ không đỏ như hình vẽ.
9 cử động:
1-Thiên Long trái nhập địa:
Ngồi xổm, đưa chân phải lên phía
trước.
Tay phải chống xuống phía sau
ngang lưng. Người nhổm lên phía trước, nhưng không chạm gối phải xuống đất.
Từ từ vuốt long từ trên đỉnh đầu
đi xuống dọc bên má trái, xuống vai, xuống ngực mé ngực trái, rồi cho long chạy
dọc xuống dọc thân người, tay chỉ xuống chân trái, long trái nhập địa qua huyệt
dũng tuyền.
Tác dụng: Thông khí các kinh can, bàng quang, thận; chữa bệnh liên
quan đến các kinh này.
2-Thiên Long phải nhập địa:
Ngược lại với thế 1:
3-Thiên Long nhập sao:
Về ngồi thế thiền, hai tay tam chỉ dẫn 2 long từ
hai bàn chân đi dọc theo 2 chân lên.
Tay trái về thế thiền tại đầu
gối.
Tay phải tam chỉ cho long vào
xoáy tròn và cuộn sáng ở sao 2 ( đan điền), nó thông được ra sau lưng thì thôi.
Lần lượt như thế, tay phải dẫn
long lên dọc người vào các sao còn lại, cứ xoáy cuộn như thế.
Đến sao 7, 2 long cuộn xong thì
từ từ cho nó chui lên đỉnh đầu; long thăng lên trên đầu, lên cách đầu một đoạn,
phát sáng, cuộn vờn với nhau tròn lại.
Dùng tam chỉ dẫn chúng chui xuống
giữa cổ, mỗi con nằm một bên vai. Bàn tay chụm lại, đặt lên vai.
Tác dụng: Khai các trung tâm năng lượng. Thông khí các huyệt quan
trọng Nhâm-Đốc, chữa các bệnh liên quan đến khu vực sao đó. Xả và nạp khí qua
sao.
4-Thiên Long ra tay:
Nằm ngửa người, đặt úp hai tay
bên ngực, rồi từ từ duỗi hai cánh tay thẳng ra, hai bàn tay ngửa ra.
Bàn tay úp xuống đất, Long từ từ
chạy ra hai bên, đến bàn tay, nó chui ra khỏi giữa bàn tay, chui xuống đất qua
huyệt lao cung.
Lại cho Long từ từ chui lên qua
lòng bàn tay. Khi thấy nó chui vào rồi, thì từ từ xoay ngửa bàn tay lên, co
cong các ngón tay vào, rồi kéo cánh tay, đưa bàn tay về đặt lên 2 bên ngực.
Tác dụng: Thông khí các kinh tâm, tâm bào, tiểu trường, chữa bệnh
liên quan đến các kinh này, bệnh ở tay.
5-Thiên Long giao tay trái:
Vẫn nằm như cũ. Chân phải co lên,
bàn chân áp đất.
Nghiêng người sang bên trái, tay
trái duỗi ra, bàn tay duỗi, đưa long trái ra bàn tay trái.
Tay phải tư từ quơ lên một đường
vòng, rồi úp vào tay trái.
Hai long giao nhau, cuộn lại
trong hai lòng bàn tay.
Người xoay trở lại như cũ.
Đưa hai bàn tay về úp trên ngực
như cử động 3. Chân phải duỗi thẳng xuống.
Tác dụng: Thông khí các kinh tâm, tâm bào, tiểu trường, chữa bệnh
liên quan đến các kinh này, bệnh ở tay.
6-Thiên Long giao tay phải:
Cử động này ngược lại với cử động
5.
7- Thiên Long nhập hải.
Vẫn nằm như cũ. Hình dung lúc này
nằm trên mặt biển xanh.
Tam chỉ cả hai tay, dẫn long đi
hai bên dọc xuống mé ngực sườn, xuống đến ngang rốn, tay chọc vào bụng, cho
long chui vào đan điền, xuyên xuống sau lưng.
Đưa hai tay xuống dọc thân người.
Người hình dung uốn lượn mềm mại
theo như sóng.
Đẩu ngẩng lên, cổ cong, cằm gập
vào ngực. Chân phải duỗi cứng, mũi bàn chân cứng thẳng, nâng chân lên cao hơn
thân người; đổi chân
Cho Long đi vào xoáy vùng đốt
sống cổ, rồi cho long đi xuyên dọc sống lưng, xuống đốt sống cụt.
Hai tay dùng tam chỉ chọc vào
người, vuốt dọc theo hai cạnh sườn, xuống đến hai bên rốn.
Tác dụng: Tẩy trọc khí, cân bằng khí âm dương qua các sao. Đặc
biệt động tác xoáy khí vào vùng cổ khi cong cổ lên rất quan trọng, chữa các
bệnh khí quản, xương sống cổ. Động tác tam chỉ dẫn long-đau bệnh chỗ nào thì
dẫn vào chỗ đó xoáy khí, chữa.
8- Thiên Long xuyên tứ hải:
Đặt chân xuống, cứng người, xoay
người nằm úp, chống hai tay thẳng cứng người, hai chân mũi chạm đất, đẩy người
lên, đầu ngẩng lên trên.
Hai long đi xuyên qua 2 lòng bàn
tay rồi lên hai vai, chạy dọc mé lưng, xuống hai chân.
Nó cứ đi như thế 4 vòng tròn chui
lên lòng bàn tay.
Tác dụng: Thông khí các kinh lưng và tay, chân chữa bệnh liên quan
đến các kinh này, bệnh ở tay, lưng; cân bằng âm dương khí, tăng nội lực tại
cơ-đan điền.
Động tác này rất tốt cho người bệnh đau lưng, vai.
9-Thiên long về tượng pháp:
Co hai chân lên, ngồi lên về thế
thiền Hoa sen.
Long lúc này ở giữa tòa sen.
Dùng hai tay xoay tròn xung quanh
đài sen, từ phải sang. Đài sen quay tít. Ánh sáng của đài sen bốc lên qua đầu,
phủ trùm đầu, nhìn thấy cả người sáng. Cho vòng sáng bao quanh người, sáng lên
thì thôi.
Lúc này, long ở giữa đài sen. Sau
đó cho long nó đi qua xương cụt, lên dọc xương sống, đi lên đến Mệnh môn, ngang
rốn, thì đi xuyên vào Tượng pháp ở đan điền, cả hai xoay tròn theo chiều thuận,
rồi co lại, nằm gọn vào trong bông sen nhỏ.
Xoa 2 tay. Mát xa mặt, xoa bụng
dưới cho ấm, thả lỏng toàn thân.
Bái Cha rồi thu công.
Tác dụng: Thu khí vào đan điền, tăng nội khí, tránh tẩu hỏa.
Bài này Thiên Long đắc khí luyện đất: Vì Đất
sinh ra xác người, muốn xác thân đẹp thì phải luyện khí đất. Các vị thử hình
dung khi tập mà đang nằm trên cái mảnh đất bị ô nhiễm thì sợ lắm! Vậy phải làm
cho khí đất sạch. Luyện tốt, thể xác mát lành, nhẹ nhõm.
LUYỆN TẬP-PHƯƠNG PHÁP LUYỆN TẬP:
-Ôn lại chương trình sơ cấp.
-Ôn bài Địa công pháp, cách chữa
bệnh của bài này.
-Tẩy khí.
-Cân bằng âm dương khí.
-Luyện cách lấy khí và luyện sao
thường xuyên.
* Hướng dẫn day, bấm huyệt chữa bệnh.
-Ấn day các sao-14 huyệt quan trọng, tại từng khu vực bị bệnh và
kết hợp thông khí các kinh; kết hợp thong-xả khí và nạp khí qua 7 sao.
-Bấm các huyệt của 14 đường kinh. (Có sách kinh huyệt bổ trợ thêm)
PHƯƠNG PHÁP TU LUYỆN THIÊN PHÁP
1-HỌC LÝ THUYẾT VỀ KHOA HỌC TÂM
LINH, KHOA HỌC TÂM THỂ, KINH MẠCH LẠC HUYỆT, TRANG BỊ KIẾN THỨC KHOA HỌC, CHỐNG
MÊ TÍN NHẢM NHÍ.
2-KHAI CÁC HUYỆT-SAO TRƯỚC, THÔNG
KINH MẠCH, TẨY XẢ TRỌC KHÍ, RỒI MỚI DẪN KHÍ.
KẾT HỢP THIỀN VỚI CÔNG ĐỂ XẢ
TRỌC, TĂNG NỘI KHÍ, SỨC KHỎE, BẰNG CÁCH TẬP HAI ĐƯỜNG ĐẠI, TIỂU KHÍ, THÔNG CÁC
SAO TRUNG TÂM NĂNG LƯỢNG (LUÂN XA), CHO CƠ THỂ HOẠT HÓA VÀ NÂNG CẤP NĂNG LƯỢNG.
CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG CƠ THỂ.
3-QUÁN TƯỞNG THIÊN PHÙ-THƯỢNG
ĐẾ-VỚI CÁC TRUNG TÂM THẦN LỰC-NĂNG LƯỢNG VŨ TRỤ-CHÍNH LÀ THẤT TINH BẮC ĐẨU ĐỂ
NHẬP THU NĂNG LƯỢNG. THIỀN VÀ THÔNG LINH KHI TẬP. ĐẠT HÒA HỢP THIÊN-ĐỊA-NHÂN,
HÒA NHẬP VỚI VŨ TRỤ. ĐÂY CŨNG LÀ CÁCH TỰ ĐIỂM ĐẠO TÂM LINH, THÔNG QUA
VIỆC NHẬP NIỆM THIÊN PHÙ. THIÊN PHÙ LÀ MỘT TẤM LINH PHÙ LINH THIÊNG, KHI NHẬP
LINH XUỐNG THÂN MÌNH, TỰ MÌNH KHAI NGỘ ĐIỂM ĐẠO VÀ HÒA NHẬP VÀO ĐẠO-VŨ TRỤ-ĐỊNH
LUẬT VŨ TRỤ-HÒA NHẬP VỚI THƯỢNG ĐẾ TOÀN NĂNG-ĐẠI NGUYÊN NĂNG. LÀ CÁCH HỢP NHẤT
TIỂU NĂNG VỚI ĐẠI NĂNG, TIỂU VŨ TRỤ VỚI ĐẠI VŨ TRỤ, TIỂU THƯỢNG ĐẾ VỚI THƯỢNG
ĐẾ. NGOÀI RA, CÒN HỢP NHẤT THIÊN THẦN
TRỀN CAO VÀ THIÊN THẦN ĐANG SẮP TU THÀNH.
XƯA CHỈ PHÁP SƯ MỚI DÁM THỜ
THƯỢNG ĐẾ, THỜ VÀ LUYỆN KHẤN BẮC ĐẨU THẤT TINH. NAY TÔN THỜ CHA HỢP NHẤT, CŨNG
LÀ THỜ BẢN MỆNH MÌNH, CHỐNG MA ÁC, MA NẠN. TÂM THÂN SẠCH, ĐẸP, HOÀN THIỆN. TÔN
TRỌNG MÌNH LÀ TÔN TRỌNG THƯỢNG ĐẾ. THƯỢNG ĐẾ LÀ ĐẠO ĐỨC, TÔN THỜ, TU LUYỆN ĐỂ
HỢP NHẤT VỚI VUA CHA LÀ TU LUYỆN TÂM-THÂN ĐẠT GIÁC NGỘ CHÂN LÝ VÀ SIÊU THOÁT
NGAY TẠI THẾ-NHƯNG KHÔNG XA RỜI CUỘC SỐNG BÌNH THƯỜNG-ẤY LÀ ĐỜI ĐẠO SONG TU,
KHÔNG LÀ TÔN GIÁO, MÀ THEO ĐẠO TRỜI-THIÊN ĐẠO-ĐỊNH LUẬT VŨ TRỤ MUÔN THỦA, MUÔN
NĂM. ẤY LÀ PHÉP TÔN THỜ BẢO NHIỆM TÂM
LINH TUYỆT VỜI NHẤT CỦA THIÊN ĐẠO.
4-ĂN CHAY BÁN PHẦN, ĐỂ THÂN XÁC,
VÍA SẠCH, TIẾP NHẬN NĂNG LƯỢNG VŨ TRỤ TỐT HƠN. CẢI TẠO KHÍ VÍA TÂM THÂN. TU ĐẠO
ĐỨC-TƯ TƯỞNG ĐỂ THỂ VÍA TRONG SẠCH.
5-NẠP-NÉN KHÍ TẠI ĐAN ĐIỀN ĐỂ
TĂNG NỘI KHÍ, RỒI DẪN KHÍ ĐI KHẮP CHÂU THÂN, KÉO KHÍ LÊN. ĐÁNH THÔNG TRỤC LONG
HỎA (HỎA XÀ) KHAI TRIỂN CÁC NĂNG LỰC TIỀM TÀNG CỦA CON NGƯỜI.
-LUYỆN TẠNG PHỦ CÔNG, HUYỀN CÔNG,
CHỮA BỆNH KHÔNG DÙNG THUỐC.
-THIỀN QUÁN TƯỞNG HOA SEN, TƯỢNG
PHÁP TẠI ĐAN ĐIỀN, TẠI CÁC SAO, THEO CÁC CẤP TU-THIỀN KHÁC NHAU.
6-KHAI LONG HỎA, KHAI HUỆ NHÃN,
KHAI NGỘ, THÔNG LINH.
7-LUYỆN XUẤT VÍA, XUẤT HỒN, LUYỆN
THẦN THÔNG, HUYỀN CÔNG SIÊU ĐẲNG ( CAO MINH CÔNG-VŨ TRỤ CÔNG); TU LUYỆN TRÊN
TRUNG GIỚI. ĐẠT TRẠNG THÁI SIÊU THOÁT TẠI THẾ, GIÁC NGỘ CHÂN LÝ TỐI THƯỢNG.
TƯƠNG LAI NHÂN LOẠI THẦN THÔNG QUẢNG ĐẠI, XÂY THIÊN ĐƯỜNG TẠI THẾ. THẦN TIÊN
TẠI THẾ LÀ NHƯ VẬY.
8-THỰC HIỆN CHÍNH PHÁP XÂY ĐỜI,
CỨU ĐỘ, ĐÁNH TRỊ-SIÊU THOÁT CHO TÀ MA, CẢI TẠO TÂM THỂ, PHONG THỦY, XÃ HỘI.
9-HỌC CÁC PHÉP THUẬT-NGHI LỄ-TÂM
LINH ĐỂ HÀNH ĐẠO TRỜI. ĐỜI ĐẠO SONG TU. ĐĨNH NGỘ NHẬP THẾ XÂY ĐỜI AN LẠC. KHI
MÃN, TẤT SIÊU THOÁT, ĐẮC ĐẠO, ĐẮC PHÁP, ĐẠT NGÔI VỊ CHÍNH GIÁC CAO CẤP TRÊN
TRUNG-THƯỢNG GIỚI, BỰC THẦN THÁNH TIÊN PHẬT.
-Ghi chú: Ảnh tập minh họa có
hình, không phải là ảnh Thầy.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH TRONG MỘT BUỔI TẬP LUYỆN
THIÊN PHÁP
Sau khi đã học và tập thông thuần
thục các bài rồi, thì về sau, trong một buổi tập, thường có thể tiến hành các
nội dung:
1-Tập thể dục, hoặc không
cần. Mát-xa khởi động thân và làm nóng
các huyệt quan trọng.
2-Luyện thở và tống khí trọc khỏi
phổi, luyện thở-dẫn khí xuống Đan điền vài chục lần.
3-Ngồi, nằm, hoặc đứng vào tư
thế-để chuẩn bị tập bất cứ bài Công pháp nào.
4-Bái niệm, sau đó niệm Thiên
pháp giáng thân.
5-Thiền nhẹ-xả tâm, về tịnh tâm.
6-Tẩy-xả trọc khí, thông các sao (gọi là xả trọc khí qua sao-để tẩy lọc khí
cơ thể-hoạt hóa cơ thể, rồi mới luyện công-đa số các pháp môn khác không có
động tác này, nên khí nạp không sạch, dễ tẩu hỏa).
-Khi thấy người nhẹ, thì mới luyện khí. (Thực ra xả trọc khí cũng là luyện khí rồi, nhưng không nạp khí, mà xả
khí trọc khỏi cơ thể).
7-Bắt đầu luyện khí, tùy điều
kiện và ý định: Có thể chọn vài nội dung, hoặc tập tất cả các nội dung sau:
-Hai đường Đại-Tiểu khí.
-Xả, nạp các sao. Thông-lọc lại
các đường kinh, hay là thông lọc lại các huyệt-sao. Thông trục Long hỏa, kiểm
tra các sao có bị đóng lại hay không, sự cân bằng của thể vía tại từng sao (mức
năng lượng có bị rối loạn không, chiều đường sức từ có bị méo không…).
-Hay luyện tạng phủ công, nạp
năng lượng cho các phủ tạng, hệ thống thần kinh-tủy, tự chữa những chỗ bị bệnh,
đau.
-Kiểm tra mức năng lượng (nếu đã
có mắt huệ)- cân bằng năng lượng âm dương-, xả, nạp, cân bằng.
-Xoáy- thông các huyệt nhỏ.
-Thiền sâu-nạp khí Đan điền, dẫn
khí lên các trung tâm, các nơi khác trên cơ thể.
-Luyện nhãn. ( từ Hv cấp cao trở
lên).
-Luyện xuất hồn, vía.
-Luyện hoặc chữa bệnh từ xa cho
người khác.
-Thực hiện các huyền thuật cứu độ
khác…
-Thiền sâu, để chứng ngộ tâm
linh, hay tiến hành huyền thuật tâm linh.
-Xuất hồn-vía đi học trên cao.
-Luyện Cửu Long Huyền công, Cao
Minh công (Vũ trụ công).
-Về 3 bài Tam Công pháp: Có thể tập 3 bài Công pháp sau cùng,
hoặc dùng một trong 3 bài công, để luyện nội dung tác dụng tương ứng trong các
bài, vì tác dụng từng bài khác nhau, dùng để luyện sâu và dưỡng sinh nhanh đều
được. Nếu đã thuần thục, sau bước 6 thì chỉ cần luyện cẩn thận thật chậm 3 bài
công là đủ, cơ thể và mức năng lượng đã được hoạt hóa và cân bằng rồi.
*
* *
Đây là chương trình Cấp 1-để đào
tạo Học viên. Nội dung rất cơ bản, quan trọng. Học giỏi cấp này thì các cấp sau
học sẽ tiến bộ nhanh.
KHAI PHÁP:
TRUNG
PHƯƠNG THIÊN TÔN BẢO TOÀN PHỔ GIÁO KHAI ĐẠO ĐẠI THIÊN SỨ.
--------------------------------------------------------------------------------