MẠCH NHÂMQuản lý các kinh Âm. Giao hội với:+ Kinh Thái Âm Tỳ ở huyệt Trung Quản (Nh 12).
+ Kinh Quyết Âm Can ở huyệt Ngọc
Đường (Nh 18).
+ Kinh Thiếu Âm Thận ở huyệt Liêm
Tuyền (Nh 23).
- Nhâm Mạch nhận khí của:
•Can ở huyệt Khúc Cốt (Nh 2).
• 3 kinh Âm ở chân (Can, Tỳ,
Thận) ở huyệt Trung Cực (Nh 3) và Quan Nguyên (Nh 4).
• Thận và mạch Xung ở huyệt Âm
Giao (Nh 7).
• Tỳ ở huyệt Hạ Quản (Nh 10).
• Tất cả các lạc mạch ở huyệt
Chiên Trung (Nh 17).
•Mạch Âm Duy ở huyệt Thiên Đột
(Nh 22) và Liêm Tuyền (Nh 23).
- Nhâm Mạch nối với:
+ Phía trên: Vùng mặt với mạch
Đốc ở huyệt Ngân Giao (Đc 28), ở mắt, qua trung gian của kinh Vị (Dương Minh) ở
h. Thừa Khấp (Vi 1).
• + Phía dưới: Vùng hội âm với
Mạch Đốc ở huyệt Trường Cường (Đc.1).
ĐƯỜNG VẬN HÀNH:
Khởi đầu từ hố chậu, nhô ra tại
Hội âm, đi lên, qua lông mu theo đường giữa bụng lên ngực, họng, đến cằm ở h.
Thừa Tương (Nh 24).
Từ h. Thừa Tương mạch chạy quanh
vùng miệng môi, hợp với mạch Đốc ở h. Ngân Giao (MĐ 28).
Chia làm 2 nhánh (phải và trái),
lên mặt ở h. Thừa Khấp (Vi.1) và nhập vào mắt.
Đường mạch ở bụng xuất phát ở
huyệt Cưu Vĩ (Nh 15) và đi vào trong bụng.
Các huyệt quan trọng của
Nhâm mạch:
1 - HỘI ÂM
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 1 của mạch Nhâm.
+ Huyệt Hội của các kinh Âm.
Vị Trí:
Giữa tiền âm và hậu âm (Giáp Ất) hoặc ở giữa bìu dái và hậu môn
(đàn ông) hoặc ở đường sau của âm thần và hậu môn (phụ nữ), huyệt ở giữa nút
đáy chậu (chỗ tụ hội của các nếp da chạy từ hậu môn, phần sinh dục ngoài và 2
bên háng tới).
Chủ Trị:
Trị các bệnh của hệ sinh dục ngoài, bệnh của hậu môn, niệu đạo
(niệu đạo viêm, tiền liệt tuyến viêm), kinh nguyệt không đều, di tinh, điên
cuồng, chết đuối, thượng mã phong.
2-QUAN NGUYÊN
Tên Huyệt:
Huyệt được coi là cửa (quan) của nguyên khí (nguyên) vì vậy gọi là
Quan Nguyên (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Đan
Điền.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 4 của mạch Nhâm.
+ Huyệt Hội của mạch Nhâm với 3
kinh âm ở chân.
+ Huyệt Hội của các kinh cân - cơ
của Tỳ, Thận và Can.
+ Nơi phân chia (tách ra) của
mạch Xung và Nhâm (TVấn.34).
+ 1 trong nhóm 4 Huyệt Hội của
khí Âm Dương gồm: Quan Nguyên (Nh.4) + Trung Quản (Nh.12) + Thiên Đột (Nh.22)
và Chí Dương (Đc.9) (Thiên ‘Kinh Mạch
Biệt Luận’ - TVấn.21).
Vị Trí:
Thẳng dưới rốn 3 thốn, trên bờ xương mu 2 thốn.
Tác Dụng:
Bồi Thận, cố bản , bổ khí, hồi dương, ôn điều huyết thất, tinh
cung, khử hàn thấp, âm lãnh, phân thanh biệt trọc, điều nguyên tán tà, tăng
sức, phòng bệnh.
Chủ Trị:
Trị bệnh về kinh nguyệt, đới hạ,
vô sinh, di mộng tinh, liệt dương, bụng dưới đau, tiêu chảy, kiết l, tiểu gắt,
buốt, tiểu bí, choáng, ngất, nâng cao sức đề kháng, bồi bổ cơ thể, bổ các chứng
hư tổn, suy nhược toàn thân.
3-TRUNG QUẢN
Tên Huyệt:
Người xưa cho rằng từ ức (chấn thuỷ) đến lỗ rốn là ống (Quản ) dạ
dầy, huyệt ở giữa (trung) đường nối này, vì vậy gọi là Trung Quản .
Đặc Tính:
+ Huyệt Hội của mạch Nhâm với các
kinh Tiểu trường, Tam tiêu và Vị.
+ Huyệt Hội của Phủ.
+ Huyệt Mộ (chẩn đoán) của Vị.
+ Huyệt tập trung khí của Tỳ.
+ 1 trong 4 huyệt Hội Khí của Âm
Dương (Quan Nguyên (Nh.4), Trung Quản (Nh.12), Thiên Đột (Nh.22) và Chí Dương
(Đc.9) - theo thiên ‘Kinh Mạch Biệt Luận’ (TVấn.21).
Vị Trí:
Lỗ rốn thẳng lên 4 thốn hoặc lấy ở điểm giữa của đoạn thẳng nối
rốn - và đường gặp nhau của 2 bờ sườn.
Tác Dụng:
Hòa Vị khí, hóa thấp trệ, lý trung tiêu, điều thăng giáng.
Chủ Trị:
Trị dạ dầy đau, ợ chua, nôn mửa, ăn không tiêu, đầy hơi, bụng
trướng, kiết l, tiêu chảy, huyết áp cao, thần kinh suy nhược.
4-ĐẢN TRUNG
Tên Huyệt:
Đản = chất trắng đục, ở đây ví như màng bảo vệ tim. Trung = giữa.
Huyệt ở giữa 2 vú, gần vùng tim,
vì vậy, gọi là Đản Trung (Trung Y Cương
Mục).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 17 của mạch Nhâm.
+ Huyệt Hội của mạch Nhâm với các
kinh Tiểu Trường, Tam Tiêu, Tỳ và Thận.
+ Huyệt Hội của Khí.
+ Huyệt Mộ của Tâm Bào.
Vị Trí:
Ở điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức với đường ngang qua 2
đầu núm vú (đàn ông) hoặc ngang qua bờ trên 2 khớp xương ức thứ 5 (đàn bà).
Tác Dụng:
Điều
khí, giáng nghịch, thanh Phế, hóa đàm, thông ngực, lợi cách (mô).
Chủ
Trị: Trị ngực đau, hen suyễn, thở kém, nấc, sữa ít, màng ngực viêm, thần kinh
liên sườn đau.
5-THIÊN ĐỘT
Tên Huyệt:
Thiên = vùng bên trên; Đột = ống khói. Huyệt có tác
dụng làm thông phế khí (qua ống khói), vì vậy gọi là Thiên Đột (Trung Y Cương
Mục).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 22 của mạch Nhâm.
+ Hội của mạch Nhâm và Âm Duy.
+ 1 trong 4 huyệt Hội của Khí Âm
và Dương (Quan Nguyên (Nh.4), Trung Quản (Nh.12), Thiên Đột (Nh.22) và Chí
Dương (Đc.9).
Vị Trí:
Tác Dụng:
Tuyên Phế, hóa đờm, lợi yết (hầu), khai âm (thanh), điều khí.
Chủ Trị:
Trị họng đau, mất tiếng đột ngột, ợ, nấc, ho suyễn.
6-ẤN ĐƯỜNG:
Ấn đường là huyệt vị quan trọng trên cơ thể con ngườiVị trí: (Không thuộc Nhâm).
Huyệt ấn đường là điểm nằm chính giữa hai đầu lông mày, nằm trên sống mũi.Tác dụng: chữa các chứng đau đầu, có thể bấm ấn đường để chữa các triệu chứng
của cảm cúm. Ít thấy tài liệu ghi về châm cứu ấn đường.
Trong khí công dưỡng sinh, ấn đường được xem như là vùng thượng Đan điền.
là 1 trong 36 đại huyệt vô cùng quan trọng của cơ thể.
VÙNG ĐAN ĐIỀN:-Pháp
ta qui định: là vùng nội khí dưới bụng, tính từ huyệt Thần khuyết (lỗ rốn)-đến
huyệt Quan nguyên-thuộc trị quản của Sao
2. Đây là khu vực 1 nén khí.
Khu vực 2 nén khí là sao 4; khu vực 3 nén khí là sao 6 (học phần
cao cấp)
Trong khí công dưỡng sinh, ấn đường được xem như là vùng thượng Đan điền.
là 1 trong 36 đại huyệt vô cùng quan trọng của cơ thể.
VÙNG ĐAN ĐIỀN:-Pháp ta qui định: là vùng nội khí dưới bụng, tính từ huyệt Thần khuyết (lỗ rốn)-đến huyệt Quan nguyên-thuộc trị quản của Sao 2. Đây là khu vực 1 nén khí.
Khu vực 2 nén khí là sao 4; khu vực 3 nén khí là sao 6 (học phần cao cấp)
MẠCH ĐỐC
1- ĐẶC TÍNH
+ Thống suất các đường kinh dương
(theo cách đặt tên: Đốc).
+ Bắt nguồn từ Thận.
+ Nối kết các kinh Dương chính,
nhất là ở huyệt Phong Phủ (Đốc.16) là nơi mà Phong khí và Hàn khí xâm nhập vào
mạch Đốc.
+ Nhận khí của các kinh Dương ở
các huyệt sau:
- Khí của Thái dương ở Đào Đạo
(Đc.13), Thần Đình (Đc.24), Não Hộ (Đc.17).
- Khí của các Kinh Dương ở Đại
Chùy (Đc. 14), Bá Hội (Đc.20).
- Khí của Thái Dương và Dương Duy
ở huyệt Phong Phủ (Đc.16).
- Khí của Dương Duy tại Á Môn
(Đc.15).
- Khí của Dương Minh tại Nhân
Trung (Đc 26), Ngân Giao (Đc.28).
- Biệt của Mạch Đốc nối với:
· Ở trên, nơi cằm, với mạch Nhâm
ở huyệt Thừa Tương (Nh. 24).
· Ở dưới, vùng tiền âm, với mạch
Nhâm ở huyệt Hội Âm (Nh. 1).
· Ở lưng, với đường kinh Bàng
Quang ở huyệt Phong Môn (Bq.12).
ĐƯỜNG VẬN HÀNH
- Khởi đầu từ chót xương cụt
(tầng sinh môn).
- Nhô ra ở chỗ hội âm.
- Xuyên lên Trường Cường.
- Chạy dài lên theo chính giữa
cột sống.
- Liên lạc với Thận ở vùng thắt
lưng.
- Thẳng lên đến huyệt Phong Phủ
(Đc.16).
- Đi vào trong não.
- Lại đi lên đỉnh đầu (huyệt Bá
Hội - Đc.20).
- Theo trán đi xuống mũi, môi
trên (huyệt Ngân Giao - Đc.28) và hợp với kinh Cân của kinh Vị và mạch Nhâm.
- Từ huyệt Phong Phủ (Đc.16) có
một nhánh chạy xuống vai và bả vai để nối với kinh cân của Bàng quang, xuống
mông, kết ở vùng sinh dục- tiết niệu.- Nhánh phía trong, ở vùng sinh dục, tách
ra ở giữa vùng trên của hội âm, ở huyệt Trung Cực (Nh 3) (theo thiên ‘Cốt Không
Luận’ TVấn.60), từ đây tách ra 2 nhánh:
+ Một nhánh thẳng (nhánh bụng) đi
theo kinh cân của Tỳ và nhập vào rốn, đi dọc theo vách trong của bụng, qua tim,
vòng ở ngực để nối với mạch trước của kinh cân Bàng quang, vào họng và mặt,
nhập vào giữa mắt và kết thúc ở huyệt Tinh Minh (Bq.1).
+ Nhánh lưng đi theo bộ phận sinh
dục, qua trực trường, quay lại mông và nối với kinh cân của Bàng quang để lên
đầu, tới góc trong mắt ở huyệt Tinh Minh (Bq.1), nhập vào não. Từ huyệt Tinh Minh,
đi dọc theo kinh chính Bàng quang để xuống gáy, xuống vùng Thận ở huyệt Thận Du
(Bq.23) nhập vào trong Thận.
CÁC HUYỆT QUAN TRỌNG CỦA ĐỐC MẠCH
1-
TRƯỜNG CƯỜNG
Tên Huyệt:
Huyệt là Lạc của mạch Đốc, ở giáp cột
sống, đi lên đầu, tản ra ở vùng đầu, đường phân bố vừa dài (trường) vừa cường,
vì vậy gọi là Trường Cường (Trung Y Cương
Mục).
Tên Khác:
Cùng cốt, Hà Xa Lộ, Khí Chi Âm Khích, Mao
Cốt Hạ Không, Mao Lư, Mao Thúy Cốt, Quy Mao, Quyết Cốt, Tam Phân Lư, Tào Khê
Lộ, Thượng Thiên Thê, Triêu Thiên Sầm, Vĩ Lư.
Đặc Tính:
+
Huyệt thứ 1 của mạch Đốc.
+
Huyệt Lạc nối với mạch Nhâm (qua huyệt Hội Âm).
+
Hội của mạch Đốc với kinh Thận và Đởm .
+
Là 1 trong nhóm huyệt ‘Tuỷ Không’ (Phong Phủ - Đc.16), Ngân Giao (Đc. 28), Á
Môn (Đc.15), Não Hộ (Đc. 17) và Trường Cường (Đc. 1) là những huyệt của tuỷ
xương (thiên ‘Cốt Không Luận’, (TVấn.60).
Vị Trí:
Tác Dụng:
Thông mạch Nhâm, Đốc, điều trường phủ.
Chủ
Trị:Trị trực tràng sa, trĩ, tiêu ra máu, cột sống đau, tiểu đục, tiểu khó, điên
cuồng.
(“Trẻ nhỏ bị kinh giản, co giật, xương sống
cứng: Trường Cường chủ trị” (Giáp Ất Kinh).
(“Ttrị
trẻ nhỏ thoát giang cấp: cứu huyệt Vĩ Thúy 3 tráng khỏi ngay” (Ngoại Đài Bí
Yếu).
(“Phương
pháp cứu trĩ: Bệnh trĩ nếu còn chưa nặng, cứu 1 huyệt dưới xương cụt gần hậu
môn 7 tráng, xứng đáng là huyệt kinh nghiệm” (Châm Cứu Tư Sinh Kinh).
(“Chín
loại rò tổn thương người, ắt châm Thừa Sơn (Bq.57) hiệu như thần. Còn có 1
huyệt là Trường Cường, chữa rên rỉ cùng đớn đau” (Ngọc Long Ca).
(“Trường Cường chủ trị các chứng cổ trĩ” (Thập
Tứ Kinh Yếu Huyệt Chủ Trị Ca).
2- MỆNH MÔN
Tên Huyệt:
Thận khí là gốc của cơ thể. Huyệt nằm giữa
2 huyệt Thận Du, là cửa trọng yếu của sinh mệnh, vì vậy gọi là Mệnh Môn (Trung
Y Cương Mục).
Đặc Tính:
Huyệt thứ 4 của mạch Đốc.
Vị Trí:
Ở chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống thắt
lưng 2.
Tác Dụng:
Bồi nguyên, bổ Thận, cố tinh, chỉ trệ, thư
cân, hòa huyết, sơ kinh, điều khí, thông lợi vùng lưng và cột sống.
Chủ
Trị:Trị vùng thắt lưng đau, yếu, cứng, đầu đau, lưng đau, lạnh từ ống chân trở
xuống (chân dương (hoả ) hư), di mộng tinh, liệt dương, đái hạ, sốt không ra mồ
hôi, đái đục, trẻ nhỏ lên cơn co giật, phong đòn gánh.
3- TÍCH TRUNG
Tên Huyệt:
Từ đốt sống ngực đến đốt sống thắt lưng có
21 đốt sống, huyệt ở giữa, vì vậy gọi là Tích Trung (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Đặc Tính:
Huyệt thứ 6 của mạch Đốc.
Vị
Trí:
Tại chỗ lõm ngay dưới đầu mỏm gai đốt sống
lưng 11.
Chủ Trị:
Trị cột sống lưng đau, nấc, nôn ra máu,
cơn đau dạ dầy, da vàng, tiêu chảy, lòi dom, động kinh.
4- THẦN ĐẠO:
Thần = tâm thần. Huyệt ở 2 bên huyệt Tâm Du, được coi
như cửa (đường dẫn vào = đạo) của Tâm, vì vậy gọi là Tâm Du (Trung Y Cương
Mục).
Đặc Tính:+ Huyệt thứ 11 của mạch Đốc.+ Nơi tiếp nhận khí của
kinh cân-cơ
của Tỳ (bằng
đường nối phía trong).
Chủ Trị: Trị lưng đau cứng, sợ hãi, hồi hộp, hay quên, ho, trẻ
hay co giật, sốt kèm sợ lạnh
5-ĐẠI CHÙY
Tên Huyệt:
Huyệt ở dưới xương to (đại) ở cổ, có hình
dáng giống quả chùy (chùy) vì vậy gọi là Đại Chùy.
Đặc Tính:
+
Huyệt thứ 14 của Mạch Đốc.
+
Hội của mạch Đốc với 6 kinh Dương.
Tác Dụng:
Giải
biểu, thông dương, thanh não, định thần, sơ biểu tà ở 3 đường kinh dương, thông
dương khí toàn thân, thanh Tâm, định thần, giáng Phế, điều khí, nâng cao sức đề
kháng cơ thể.
Chủ Trị:
Trị cổ gáy đau cứng, mệt mỏi, sốt rét, cảm
cúm, ho, sườn đau, ngực tức, ngực đau, đờm dãi nhiều, phế quản tiết ứ dịch.
6- ĐẠI CHẨM:
Huyệt ở giữa đường nối đỉnh đầu và chẩm, được coi như
gian, chỗ có xương ngạnh cứng. Huyệt lại có tác dụng trị đỉnh đầu đau mạnh
(cường), vì vậy gọi là Cường Gian (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:Đại Vũ. Cường gian
Đặc tính: Huyệt thứ 18 của mạch Đốc.
Vị Trí:
Giữa đoạn nối huyệt Phong Phủ (dưới chẩm) và huyệt Bá
Hội (đỉnh giữa đầu).
7- BÁCH
HỘI
Tên Huyệt:
Huyệt là nơi các (nhiều = bách) các đường
kinh Dương họp lại (hội) vì vậy gọi là Bách Hội.
Đặc
Tính:
+
Huyệt thứ 20 của mạch Đốc.
+
Huyệt Hội của mạch Đốc với 6 kinh Dương.
Tác Dụng:
Khai khiếu, định thần, bình Can, tức phong,
thăng dương, hồi dương cố thoát, cử dương khí bị hạ hãm, tiềm Can dương, thanh
thần chí, tiết nhiệt nung nấu ở các kinh dương.
Chủ
Trị:Trị đỉnh đầu nhức, trực tràng sa, mũi nghẹt, đầu nặng, hay quên, điên
cuồng, hôn mê, lạnh người, tai ù, mắt hoa, hồi hộp, mất ngủ.
Các huyệt
quan trọng của các kinh khác:
DŨNG TUYỀN:
+ Một
trong ‘Tam Tài Huyệt’: (Bá Hội (Thiên), Chiên Trung (Nhân), Dũng Tuyền (Địa).
"Dũng" có nghĩa là vọt ra, tràn lên, còn "tuyền" là suối,
là nguồn. Dũng tuyền ý muốn nói huyệt nằm dưới lòng bàn chân như một dòng suối,
đồng thời lại là nơi tàng chứa chân dương ở phía dưới
của tạng thận. Thận chủ thủy nên nơi đây tựa như một "nguồn nước chảy vọt
ra,
tràn đầy
sức sống".
Đặc Tính:+ Huyệt
thứ 1 của kinh Thận.+ Huyệt Tỉnh, thuộc hành Mộc.
+ Huyệt
Tả của kinh Thận. + Một trong nhóm ‘Hồi Dương Cửu Châm’, có tác
dụng nâng
cao và phục hồi chính khí.+ Một trong ‘Tam Tài Huyệt’:
(Bá Hội
(Thiên), Chiên Trung (Nhân), Dũng Tuyền (Địa).
Vị Trí: Dưới lòng
bàn chân, huyệt ở điểm nối 2/5 trước với 3/5 sau của đoạn đầu ngón chân thứ 2
và giữa bờ sau gót chân, lỗ hõm dưới bàn chân.Giải Phẫu: Dưới da là cơ gấp ngắn
các ngón chân, gân cơ gấp dài các ngón chân, cơ giun, cơ gian cốt gan chân, cơ
gian cốt mu chân, khoảng gian đốt bàn chân 2-3.
Tác Dụng:
Giáng Âm hoả, thanh Thận nhiệt, định thần chí.
Chủ Trị: Trị gan
bàn chân đau hoặc nóng lạnh, kích ngất, động kinh, mất ngủ, đỉnh đầu đau, họng
đau, nôn mửa, Hysteria.Dũng tuyền cũng là rất quan trong trong dưỡng sinh, Cùng
với hội âm nhiều khi dũng tuyền sẽ được lấy làm của ngõ của cơ thể với sinh khí
của mặt đất. Nhiều khi ngồi thiền, nó là cửa ngõ của cơ thể con người với trời.
Chữa chóng mặt, suy nhược thần kinh,
khai khiếu, giáng nghịch chỉ ẩu, thanh tâm tả nhiệt, hồi dương cứu
nghịch, thường được cổ nhân dùng để chữa các chứng bệnh như: đau nhức, nóng hay
lạnh gan bàn chân, chuột rút bàn chân (chữa tại chỗ); đau mặt trong đùi, đau
đỉnh đầu, thoát vị, đau sưng họng, đẻ xong không tiểu được, chảy máu mũi, tim
đập nhanh... (thần kinh); và chữa toàn thân như hoa mắt chóng mặt, hôn mê, chết đuối,
trúng nắng, trúng gió, động kinh, mất ngủ, tiêu khát.
LAO
CUNG: Tay làm việc không biết mệt (lao). Huyệt lại nằm giữa lòng bàn tay (giống như nhà lớn = cung) vì vậy gọi là Lao
Cung (Trung Y Cương Mục).
Đặc
Tính:+ Huyệt thứ 8 của kinh Tâm bào.+ Huyệt Vinh, thuộc hành Hoả .
+ Một
trong ‘Thập Tam Quỷ Huyệt’ (Quỷ Quật) dùng trị bệnh tâm thần.
Vị
Trí: Huyệt ở trên đường văn tim của gan
bàn tay, nơi khe của ngón giữa và ngón vô danh (ngón 4) chạm vào đường văn này
hoặc gấp các ngón tay vào lòng bàn tay, đầu ngón tay giữa chạm vào đường nếp
gấp giữa lòng bàn tay (đường tâm đạo) ở đâu thì đó là huyệt.
Tác Dụng:
Thanh Tâm Hoả, an thần, trừ thấp nhiệt. Trị mồ hôi tay, eczema ở vùng bàn tay, vùng tim đau, động
kinh, nấc, xoang miệng viêm.
Thường phối huyệt Lao Cung với huyệt Túc Tam Lý (Vi.36) vì Lao
Cung thuộc về Tâm Bào Lạc, tính nó mát mà hay đi xuống, vì thế nó có tác dụng
điều lý được chứng khí trệ do lao động nặng nhọc gây ra. Lao Cung cũng có tác
dụng làm thư được những nỗi uất kết do thất tình, nội thường gây nên và nhất là
thanh được nhiệt ở vùng ngực và hoành cách mô, mở đường cho Tâm hỏa đi
xuống.dùng chung với huyệt Túc Tam Lý có tác dụng tả được hỏa của Tâm lẫn Vị,
trấn được nhiệt khí từ dưới xung lên. Các chứng như bứt rứt, phiền muộn, hay
nôn mửa, nôn khan, ợ hơi, ợ chua, nóng mặt, chỉ thích nằm... mà dùng cách phối
2 huyệt này thì đều có công hiệu” (Phối Huyệt Khái Luận Giảng Nghĩa).
NHÂN TRUNG:
Theo các sách xưa, môi trên được gọi là Nhân trung
(Giáp Ất Kinh), Huyệt nằm ở vùng rãnh mũi - môi nên gọi là Nhân Trung hoặc Thuỷ
Câu.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 26 của mạch Đốc.
+ Hội của mạch Đốc với các kinh Dương Minh (Vị và Đại
trường)
+ Nơi nhận khí của kinh Đại Trường và Vị.
+ Nơi giao chéo của 2 đường kinh Đại Trường.
+ 1 trong ‘Thập Tam Quỷ Huyệt’ với tên gọi là Quy?
Cung.
Vị Trí:
Tại điểm nối 1/3 trên và 2/3 dưới của rãnh Nhân trung,
giữa đáy rãnh.
Tác Dụng:
Khai khiếu, thanh nhiệt, thanh
định thần chí, khu phong tà, tiêu nội nhiệt, lợi vùng lưng và cột sống, điều
hòa nghịch khí của Âm Dương.
TAM ÂM GIAO
huyệt là nơi hội tụ của 3 kinh âm
ở chân (Can, Tỳ, Thận) vì vậy gọi là Tam Âm Giao.
Đặc Tính:
+ Huyệt
thứ 6 của kinh Tỳ.
+ Huyệt
giao hội của 3 kinh chính Can - Thận - Tỳ.
+ Một
trong ‘Lục Tổng Huyệt’ Chủ trị vùng bụng dưới.
+ Một
trong nhóm ‘Hồi Dương Cửu Châm’, có tác dụng nâng cao và phục
hồi Dương
khí.
+ Nơi Âm
khí hội tụ, do đó, không bao giờ châm khi phụ nữ có thai.
Vị Trí:
Ở sát bờ
sau - trong xương chày, bờ trước cơ gấp dài các ngón chân và cơ cẳng chân sau,
từ đỉnh cao của mắt cá chân trong đo lên 3 thốn.
Tác Dụng:
Bổ Âm, kiện Tỳ, thông khí trệ,
hóa thấp, khu phong, điều huyết, sơ Can, ích Thận.
TÁC DỤNG DƯỠNG ÂM: Vì là huyệt hội của ba đường kinh âm, đặc
biệt là đường kinh Thận nên tác dụng dưỡng âm. Tác dụng rõ nhất của huyệt là bổ
Thận âm. Trên thực tế, khi day ấn liên tục từ 7-10 phút trên huyệt, một số
người có khí cảm tốt sẽ cảm nhận được một luồng khí lan tỏa theo 2 chiều, hoặc
từ lòng bàn chân và ngón chân cái chạy dọc theo 3 đường kinh đến thận, gan và
lách; Hoặc ngược lại từ những cơ quan này theo đường kinh thoát ra khỏi cơ thể
thông qua lòng bàn chân và các đầu ngón chân. Đây chính là quá trình xả trược
khí và thu thanh khí thông qua các tỉnh huyệt ở chân. Nếu sự tác động đủ mạnh
và kéo dài sẽ có sự lan tỏa khí sang các tổ chức và các kinh lạc khác của cơ thể
- mà gần nhất sẽ là các phủ có liên hệ biểu lý với 3 tạng Tỳ, Can, Thận, tức dạ
dày, túi mật và bàng quang...
TÁC DỤNG ĐIỀU HÒA THẦN KINH : sơ tiết Can khí làm thư giải khí
uất của Tam âm giao sẽ giúp hóa giải trạng thái tâm lý : “Mọi chứng bệnh đều
kèm chứng uất, vậy chữa bệnh phải kèm chữa uất”; chữa “âm hư hỏa vượng.
TÁC DỤNG THANH LỌC VÀ TĂNG CƯỜNG
CHUYỂN HÓA CƠ BẢN:
Can Thận chủ hạ tiêu, Tỳ chủ trung tiêu. Do đó, khi
tác động vào huyệt Tam âm giao có thể điều tiết toàn bộ quá trình chuyển hóa,
thanh lọc và bài tiết ở khu vực này: “Thận chủ bế tàng”, “Can chủ sơ tiết”, “Tỳ
chủ vận hóa” nên Tam âm giao là một trong số rất ít huyệt vị châm cứu có đặc
tính tự điều chỉnh rất cao giữa âm và dương, giữa bất cập và thái quá, giữa
hưng phấn và ức chế đối với các lĩnh vực bệnh lý có liên quan; có thể điều
chỉnh những rối loạn có vẻ như hoàn toàn đối nghịch nhau như bế kinh, rong
kinh, đau bụng kinh, băng huyết.
Trị cẳng chân và gót chân sưng đau, thần kinh suy nhược, liệt nửa
người, tiểu bí, tiểu vặt, tinh hoàn viêm, di mộng tinh, liệt dương, kinh nguyệt
rối loạn, bụng trướng, da viêm do thần kinh, mề đay phong ngứa.
HỢP CỐC:
Huyệt ở vùng hổ khẩu, có hình
dạng giống như chỗ gặp nhau (hợp) của miệng
hang (cốc), vì vậy gọi là Hợp
Cốc, Hổ Khẩu.
Đặc Tính:
+ Huyệt
thứ 4 của kinh Đại Trường.
+ Nguyên
huyệt, huyệt hấp thu, châm trong rối loạn mạch Lạc Đại Trường, rối loạn Kinh
Cân Đại Trường (khi đau và co thắt).
+ 1 trong
Lục Tổng Huyệt trị vùng mắt, đầu, miệng.
* Vị Trí:
(a) Ở bờ
ngoài, giữa xương bàn ngón 2.
(b) Khép
ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón
cái.
(c) Ngón
tay cái và ngón tay trỏ xòe rộng, lấy nếp gấp giữa đốt 1 và đốt 2 của ngón tay
cái bên kia để vào chỗ da nối ngón trỏ và ngón cái (hổ khẩu tay này, đặt áp đầu
ngón cái lên mu bàn tay giữa 2 xương bàn 1 và 2), đầu ngón tay ở đâu, nơi đó là
huyệt, ấn vào có cảm giác ê tức.
Tác Dụng:
Trấn thống, thanh tiết Phế khí,
thông giáng Trường Vị, phát biểu, gia?i nhiệt, khu phong.
Chủ Trị:
Trị ngón tay đau, ngón tay tê, bàn tay liệt, cánh tay liệt, đầu
đau, răng đau, liệt mặt, amygdale viêm, khớp hàm dưới viêm, mắt đau, cảm cúm,
sốt, bướu giáp đơn thuần, làm co bóp tử cung, say tàu xe.
NỘI QUAN
Huyệt có tác dụng trị bệnh ở ngực, Tâm, Vị...lại nằm ở khe mạch ở
tay, vì vậy gọi là Nội Quan (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ: Thiên ‘Kinh Mạch’
(LKhu.10).
Đặc Tính:
+ Huyệt
thứ 6 của kinh Tâm bào.
+ Huyệt
Lạc.
+ Huyệt
giao hội với Âm Duy Mạch.
+ Một
trong Lục Tổng huyệt trị vùng ngực.
Vị Trí:
Tác Dụng: Định Tâm, an thần, lý khí, trấn thống,
thanh Tâm Bào, sơ tam tiêu, định tâm an thần, thư trung, hòa vị, lý khí, trấn
thống. Thường được chỉ định chữa các bệnh tại chỗ như đau cẳng tay, cổ tay và
các bệnh toàn thân như tim mạch, nôn mửa, mất ngủ, buồn phiền, viêm loét dạ dày
tá tràng... Ứng dụng theo kinh thường được dùng để chữa các bệnh đau vùng tim,
đau ngực, nóng ruột, bồn chồn... Là yếu huyệt của vùng tâm ngực, có tác dụng
làm khoan khoái lồng ngực, hoành cách mô (cơ hoành), hành khí, tán uất kết...,
nên thường được dùng để chữa các bệnh ở tim và ngực. Trị hồi hộp, vùng trước tim đau, vùng ngực và
hông sườn đau, dạ dày đau, nôn, nấc, mất ngủ, động kinh, hysteria, xuất tinh
sớm, huyết áp cao, thấp, mạch cao, thấp
Theo cổ nhân, nếu kết hợp với Tam
âm giao thì có tác dụng tư âm dưỡng huyết, kiện tỳ, ích vị, giao tế được thủy
hỏa, quân bình được âm dương... Có thể dùng để chữa các bệnh đau nhức trong
xương, đau lưng, ho, ra mồ hôi trộm (đạo hãn), thiếu máu, bế kinh... Quan điểm
của các y gia cho thấy Nội quan có tác dụng thanh ở phần trên, Tam âm giao có
tác dụng ôn bổ phần dưới...,
trước là để hòa dương, sau là cố âm, âm dương hòa thì mới có thể tư sinh hóa
dục...
ỦY TRUNG:
Huyệt nằm
ở giữa (trung) nếp gấp nhượng chân (uỷ ) vì vậy gọi là Uỷ Trung.
Đặc Tính:
+ Huyệt
Hợp của kinh Bàng Quang, thuộc hành Thổ.
+ Huyệt
xuất phát kinh Biệt Bàng Quang và Thận.
+ Theo
thiên ‘Tứ Thời Khí’ (LKhu.19): Uỷ Trung thuộc nhóm huyệt dùng để tả nhiệt khí ở
tứ chi (Vân Môn [P.2], Kiên Ngung [Đtr.15], Uỷ Trung [Bq.40], Hoành Cốt
[Th.11]). Đau lưng.
Vị
Trí:
Ngay giữa
lằn chỉ ngang nếp nhượng chân.
LIỆT KHUYẾT
Liệt =
tách ra. Khuyết = chỗ lõm. Huyệt ở trên cổ tay, nơi có chỗ lõm. Huyệt là
Lạc huyệt
của kinh Phế, từ chỗ này có 1 nhánh tách ra để nối với kinh Đại Trường,
vì vậy, gọi là Liệt Khuyết (Trung Y Cương Mục)
.
Đặc Tính:
+ Huyệt
thứ 7 của kinh Phế.
+ Huyệt
Lạc, nơi phát xuất Lạc dọc, Lạc ngang.
+ Huyệt
Giao hội với Nhâm Mạch.
+ 1 trong
Lục Tổng Huyệt trị đau vùng đầu, gáy (Càn Khôn Sinh Ý).
Vị Trí: Dưới đầu
xương quay nối với thân xương, cách lằn chỉ ngang cổ tay 1,
5 thốn.
Hoặc chéo 2 ngón tay tro? và ngón tay cái cu?a 2 bàn tay với nhau, huyệt ở chỗ
lõm ngay dưới đầu ngón tay tro?.
Tác Dụng:
Tuyên Phế, khu phong, thông điều Nhâm Mạch.
Chủ Trị: Trị cổ
tay đau sưng, đầu đau, cổ gáy cứng, ho, suyễn, liệt mặt.
Tham
Khảo:
(“Trẻ nhỏ bị kinh phong, mắt trợn ngược: Liệt Khuyết chủ trị, đồng
thời chọn huyệt Lạc của kinh Dương minh” (Giáp Ất Kinh).
(“ Kinh Dương Minh Đại Trường chạy dọc theo lỗ mũi, mặt đau, răng
đau, má sưng, mắt vàng, miệng khô, mũi chảy nước, muic chảy máu, họng sưng đau,
phía trước vai đau chịu không nổi. Châm huyệt Hợp Cốc + Liệt Khuyết” (Thập Nhị Kinh
Trị Chứng Chủ Khách Nguyên Lạc Quyết).
(“Liệt Khuyết phối hợp Hợp Cốc là theo phương pháp ‘Phối Hợp
Nguyên - Lạc’, ‘Phối Hợp Chủ - Khách’, lấy phối hợp theo Tạng Phủ, Kinh Lạc.
Dùng phép tả 2 huyệt này, thường để trị ngoại cảm biểu
chứng [phong hàn, phong nhiệt nhập Phế hoặc bệnh ở Phế vệ] (Thường Dụng Du
Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).
TÚC TAM LÝ:
Một số nhà chú Giải lại cho rằng Túc Tam Lý là nơi hội của 3 phủ
Đại Trường
(ở trên), Vị (ở giữa) và Tiểu Trường (ở dưới) vì vậy mới gọi là
Tam Lý
-Huyệt ở dưới lõm khớp gối 3 thốn, lại chữa 3 vùng trên, giữa và
dưới của dạ dầy (Vị),
vì vậy gọi là Túc Tam Lý (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính:
+ Huyệt
thứ 36 của kinh Vị.
+ Huyệt
Hợp, thuộc hành Thổ.
+ Huyệt
quan trọng có thể dùng một mình hay phối hợp điều trị các bệnh thuộc Vị và tất
ca? các trường hợp trướng đau ở bụng, tiêu hóa rối loạn, các bệnh về mắt, hệ
thần kinh, bệnh áp huyết cao. Đây là huyệt có tác dụng toàn thân.
+ Huyệt
đưa khí xuống phần dưới cơ thể.
+ Một
trong ‘Lục Tổng Huyệt’ Chủ trị vùng bụng đau.
+ Một
trong nhóm ‘Hồi Dương Cửu Châm’ có tác dụng nâng cao và phục hồi Dương khí.
+ Một
trong ‘14 Yếu Huyệt’ của ‘Châm Cứu Chân Tu?y’ (Nhật Ba?n) để nâng cao chính
khí, trị bệnh dạ dày (nhưng dạ dày dư chất chua thì không dùng huyệt này).
Vị Trí:
Dưới mắt gối ngoài 3 thốn, phía
ngoài xương mác khoảng 1 khoát ngón tay, nơi cơ cẳng chân trước, khe giữa xương
chầøy và xương mác.
Hoặc úp
lòng bàn tay vào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm vào xương ống chân (xương
chầy), từ đó hơi xịch ra phía ngoài 1 ít là huyệt.
Dưới lõm
ngoài xương bánh chè (Độc Tỵ) 3 thốn.
Tác Dụng:
Lý Tỳ Vị, điều trung khí, thông
kinh lạc - khí huyết, phù chính bồi nguyên, bổ hư nhược, khu phong hóa thấp,
điều hòa huyết áp.
Chủ Trị:
Trị dạ dày đau, nôn
mửa, tiêu hóa kém, táo bón, ruột viêm, chi dưới yếu liệt, bệnh thuộc hệ tiêu
hóa, kích ngất, cơ thể suy nhược, thần kinh suy nhược. Huyệt Túc tam lý thường
được dùng trong chữa các bệnh về đường tiêu hóa và một số bệnh toàn thân như
liệt nửa người, thấp khớp, viêm đa khớp dạng thấp, đái tháo đường, suy nhược,
thiếu máu, huyết áp cao, dị ứng, vàng da, động kinh, bệnh sinh dục tiết niệu,
thần kinh suy nhược...
Túc Tam Lý đựơc xem là huyệt trường sinh với
nhiều ý nghĩa. Năng kích hoạt Túc Tam lý giúp điều lý Tỳ Vị, tăng cường sự lưu
thông khí huyết, gia tăng chức năng miễn dịch và kéo dài tuổi thọ. TTL không
chỉ là 1 trong số những huyệt vị có tần suất sử dụng hàng đầu
trong châm cứu mà còn là huyệt có nhiều tác dụng, từ chữa các bệnh về hệ thống
tiêu hoá, tim mạch đến ý nghĩa bồi bổ nguyên
khí, tăng cường sức miễn dịch và kéo dài tuổi
thọ, gia tăng sức đề kháng để chống lại sự tác hại của các loai vi
trùng vi khuẩn gây bệnh, có lẻ năng vận động thân thể và thường kích hoạt
huyệt TTL là biện pháp tự nhiên và đơn giản nhất.
NGỌC CHẨM:
Tên Huyệt:
Xương
chẩm có tên là Ngọc Chẩm. Huyệt ở ngang với xương chẩm vì
vậy gọi
là Ngọc Chẩm (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính:
+ Huyệt
thứ 9 của kinh Bàng Quang.
+ 1 trong
nhóm huyệt ‘Đầu Thượng Ngũ Hàng’.
Vị Trí:
Ngay sau
huyệt Lạc Khước 1, 5 thốn, ngang huyệt Não Hộ (Đc.17) cách 1, 3 thốn, ngang với
ụ chẩm 1, 5 thốn.
Tác Dụng:Trấn thống, khu phong.
Chủ Trị:
Trị đầu đau, chóng mặt, mắt đau.
(Theo thiên
‘Tạp Bệnh’ (LKhu.26), Ngọc Chẩm là một trong nhóm 5 huyệt ở trên đầu (Đầu
Thượng Ngũ Hàng) trị thiên đầu thống do rối loạn vận hành khí (các huyệt khác
là Ngũ Xứ (Bq.5) + Thừa Quang (Bq.6) + Lạc Khước (Bq.7) + Thông Thiên - Bq.8).
(Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ ghi: “Kinh Túc Thái Dương có
đường thông với cổ gáy nhập vào não, đây chính là gốc của mắt (mục Bản ), gọi
là nhãn hệ. Khi đầu hay mắt bị đau, thủ huyệt nằm ở giữa 2 đường gân giữa cổ
nhập vào não (huyệt Ngọc Chẩm), là nơi tương biệt với mạch Âm Kiều và Dương
Kiều...”(LKhu 21, 26).
Huyệt Là
Nơi Sinh Khí Vận Hành Qua Lại
Thiên 'Sinh Khí Thông
Thiên Luận' ghi: " Ôi từ xưa đến
nay, mạng sống con người đều thông với 'thiên', gốc của mạng sống lấy gốc ở âm
dương. Trong khoảng trời đất, trong khoảng lục hợp, dù là cửu châu, cửu khiếu,
ngũ tạng, thập nhị tiết trong con người, tất cả khí đó đều thông với thiên
khí" (TVấn 3, 1, 2). Và theo ý của thiên 'Kinh Biệt' thì cơ thể con người
là 'tiểu vũ trụ' ứng với thiên khí, và thiên khí đó thông chuyển vào cơ thể qua
các kinh huyệt. Đặc biệt, theo người xưa, huyệt là các lỗ hổng (khổng), để đón
nhận sự biến đổi khí hoá của trời đất.
Dimitru (Rumani) cho biết: " Nghiên cứu
điện trở các huyệt Bá Hội (Đc.20), Phong Trì (Đ.20), Thần Môn (Tm.7), Thiên Trụ
(Bq.10) trong những ngày mặt trời yên tĩnh (bức xạ thấp) và những ngày có các
vụ nổ của mặt trời (bức xạ cao) nhận thấy: Vào các ngày có những vụ nổ của mặt
trời, điện trở của các huyệt trên cao lên và vào những ngày yên tĩnh thì điện
trở của các huyệt đó xuống thấp".
12 ĐƯỜNG KINH CHÍNH
Cặp kinh phế - kinh đại
trường:
Kinh Phế: Kinh Đại trường
Kinh Phế: Kinh Đại trường
Cặp kinh Tâm bào - Tam tiêu
Cặp kinh Tâm-Tiểu trường
Cặp kinh Can - kinh Đởm:
Cặp kinh Bàng quang - kinh Thận:
Cặp kinh Vị - kinh Tỳ: